Một đợt dịch tả năm 1832 đã thúc đẩy ứng dụng phân tích không gian địa lý đầu tiên khi Charles Piquet tạo ra một bản đồ minh họa các điểm nóng về căn bệnh này trên 48 quận ở Paris. Sau gần 200 năm, khi nhiều tổ chức lập bản đồ về sự lan rộng của đại dịch COVID-19, ta có thể thấy được những tiến bộ công nghệ đang biến đổi ngành công nghiệp không gian địa lý và mang lại những hiểu biết hay tương tác thậm chí là không thể có trong một thập kỷ trước.

Trong năm năm qua, chúng ta đã chứng kiến dữ liệu trở nên phong phú hơn theo cấp số nhân. Phân tích không gian địa lý tiên tiến đã ăn sâu vào vô số lĩnh vực, bao gồm khảo cổ học, ứng phó thảm họa, quy hoạch đô thị, cơ sở hạ tầng, hậu cần, bán lẻ, vận tải và dịch vụ chính phủ.

Ngành công nghiệp không gian địa lý là một trong những ngành phát triển nhanh nhất trên toàn cầu.

Một báo cáo gần đây từ tổ chức nghiên cứu thị trường Research and Market dự đoán rằng nó sẽ tăng từ $ 239,1 tỷ vào năm ngoái lên hơn 502 tỷ đô la vào năm 2024.

Mặc dù những tiến bộ cơ bản trong phần mềm GIS, bao gồm 3D và 4D, tăng cường thực tế và thực tế ảo, sẽ đóng một vai trò trong sự tăng trưởng này, còn có những công nghệ khác – không thường được liên kết với thông tin không gian hay GIS – sẽ tiếp tục thúc đẩy nó.

Trong bài viết này, một cái nhìn về ba sự phát triển đã sẵn sàng để thay đổi căn bản lĩnh vực không gian địa lý và cách chúng ta sử dụng và hiểu được lượng lớn dữ liệu được tạo ra ngày nay:

1. Viễn thám sẽ trở thành đồng nghĩa với Internet of Things.

Khi bạn nghĩ đến việc dùng công nghệ viễn thám cho các ứng dụng không gian địa lý, bạn có thể hình dung các cảm biến viễn thám (ND) được gắn vào máy bay hoặc máy bay trực thăng (hoặc vệ tinh – ND) bay trên những khu vực rộng lớn. Nhưng robot, máy bay không người lái và các cảm biến cố định kết nối internet sẽ trở nên phổ biến hơn để theo dõi liên tục cơ sở hạ tầng và thiết bị công nghiệp từ xa.

Các công ty sẽ không còn cần phải dựa vào các cuộc khảo sát thực địa hàng năm tốn nhiều thời gian nữa. Các cảm biến chi phí thấp hơn có thể thích ứng với các nền tảng truy cập internet nhỏ hơn, phổ biến hơn, khả năng lưu trữ phong phú và các phân tích đám mây đang được kết hợp lại để hỗ trợ thu thập dữ liệu liên tục. Những thứ này sẽ cho phép cập nhật dữ liệu và phân tích ở một cách thường xuyên như ngày và tuần, thay vì tháng và năm.

Ứng dụng công nghệ viễn thám trong nghiên cứu sạt lở bờ sông, bờ biển – ND

Viễn thám và IoT sẽ là các thành phần quan trọng trong các hệ thống tích hợp hỗ trợ ra quyết định. Các hệ thống này sẽ được sử dụng cho việc thành lập mô hình trái đất để xác định các kiểu khí hậu thay đổi, và giám sát tài nguyên nước và đường thủy nội địa để hiểu rõ hơn về môi trường sống của cá, trầm tích và thay đổi nhiệt độ. Các tổ chức cần quản lý và kiểm tra các tài sản trải rộng trên một khu vực địa lý lớn có thể áp dụng kết hợp các công nghệ này để kiểm tra và giám sát các đường ống dẫn dầu, khí đốt và nước hoặc cơ sở hạ tầng truyền tải điện. Thế hệ tiếp theo của công nghệ viễn thám này sẽ giúp chúng ta lên lịch (vận hành, bảo dưỡng tài sản – ND) dựa theo điều kiện thay vì thời gian xác định trước.

2. Một hệ sinh thái mới của các công cụ, công nghệ, dịch vụ và việc làm sẽ phát triển xung quanh dữ liệu không gian địa lý.

Khi các công cụ mới, như viễn thám kết hợp với IoT, tăng tần suất thu nhận, sẽ có nhu cầu lớn hơn về hiểu biết sâu sắc từ dữ liệu không gian địa lý được thu thập. Trong vòng năm năm tới, một chuyên môn chuyên nghiệp mới tập trung vào dữ liệu không gian địa lý sẽ phát triển. Những cá nhân này sẽ là những nhà khoa học dữ liệu hiểu các phân tích viễn thám, cơ sở hạ tầng phần mềm và các công cụ cho phép họ làm việc và quản lý các tập dữ liệu lớn.

Sẽ cần phải phát triển tài năng và công cụ, giống như chúng ta đã thấy sự phát triển trong cơ sở dữ liệu phi không gian địa lý. Các cá nhân đã quen với việc thu thập 15TB dữ liệu không gian địa lý mỗi năm sẽ phải điều chỉnh, vì giờ họ sẽ phải đối phó với số lượng dữ liệu đó được thu thập cứ sau vài tháng. Để làm việc ở quy mô này, ngành công nghiệp sẽ cần phải tránh xa các hệ thống tập trung vào máy tính để bàn và tìm cách tận dụng đám mây để xử lý dữ liệu không gian địa lý, thu thập thông tin chi tiết nhanh chóng và cung cấp cho đối tượng phân tán. Khả năng tương tác và tích hợp sẽ là chìa khóa cho sự phát triển của hệ sinh thái phong phú, tập trung này.

3. Hợp nhất sẽ xảy ra trong ngành công nghiệp máy bay không người lái.

Việc sử dụng máy bay không người lái, hoặc máy bay không người lái, trong ngành công nghiệp không gian địa lý đã bị hạn chế do các quy định BVLOS (Drone bay bằng BVLOS – không người lái tầm nhìn trực quan – được điều khiển bởi các dữ liệu truyền đến người lái bao gồm vị trí, độ cao, tốc độ… – ND). Các bước đang được Cục Hàng không Liên bang (tại Mỹ – ND) thực hiện để nới lỏng các quy định này và chắc chắn các hoạt động của BVLOS sẽ ngày càng phổ biến. Mùa hè năm ngoái, chuyến bay không người lái tầm nhìn trực quan đầu tiên của Hoa Kỳ FAA đã được hoàn thành, cho thấy lời hứa cho việc sử dụng chúng trên các khu vực rộng lớn.Các hoạt động của BVLOS sẽ mở khóa tiềm năng to lớn để sử dụng trong quản lý khẩn cấp, giám sát liên tục và kiểm tra tài sản. Bản thân máy bay không người lái cần phải cải thiện để hỗ trợ các ứng dụng BVLOS mới này.

Một khi các quy định, cũng như công nghệ máy bay không người lái và pin phát triển, sẽ có hiệu ứng domino. Hy vọng sẽ thấy sự hợp nhất trong thị trường UAV, ủng hộ các nền tảng và tổ chức lớn hơn có khả năng khảo sát và phân tích tích hợp. Sự hợp nhất này sẽ mang lại cho ngành công nghiệp không gian địa lý tính kinh tế theo quy mô cần thiết để hỗ trợ các trường hợp sử dụng mới cho viễn thám và cho phép họ thu thập nhiều dữ liệu hơn, thường xuyên hơn để hiểu rõ hơn về cảnh quan và cơ sở hạ tầng quan trọng của chúng ta.

Nguồn tham khảo

Nếu cần thêm thông tin về sản phẩm, dịch vụ mà bạn quan tâm, vui lòng xem chi tiết tại đây  hoặc liên hệ với chúng tôi info@vidagis.com.